Không gian sống

Chọn vật liệu chống nóng cho mùa hè

Việc chống nóng cho mùa hè là vấn đề luôn được các gia đình và các nhà sản xuất quan tâm, và chúng làm cho ngôi nhà trở nên thoáng mát hơn vào mùa hè

Để tiết kiệm nhiều gia đình đang chú ý tới việc chọn các loại vật liệu chống nóng truyền thống giúp ngôi nhà của mình trở nên thoáng mát hơn vào mùa hè và hạn chế tối đa sử dụng các thiết bị bằng điện.

Phong phú vật liệu lợp mái

Nói đến vật liệu truyền thống chống nóng, cách nhiệt trong xây dựng đa số người có nhu cầu xây dựng, cải tạo nhà ở sẽ hiểu ngay đó là các loại vật liệu như tôn, gạch nhiều lỗ, ngói xây dựng cải tiến… Tuy chúng là các loại vật liệu không mới nhưng mang lại hiệu quả chống nóng trong mùa hè khá tốt, đặc biệt là các loại vật liệu này tương đối rẻ tiền, phù hợp với đa số người có nhu cầu xây dựng cải tạo nhà ở.

Ngoài cách xử lý của các chuyên gia xây dựng thì việc chọn vật liệu thích hợp cũng đóng vai trò rất quan trọng. Với đa số người có nhu cầu sử dụng thì tiêu chí đầu tiên là hạn chế sử dụng các thiết bị dùng năng lượng điện để tiết kiệm chi phí và tạo được sự thoáng mát tự nhiên cần có. Vì thế, những phương cách sử dụng vật liệu xây dựng truyền thống đã được họ nghĩ đến và áp dụng triệt để.

Một trong các loại vật liệu lợp thông dụng là tôn, nhưng tôn có nhược điểm tự thân là hấp thụ nhiệt cao, gây hầm nóng. Các nhà sản xuất đã khắc phục băng cách phủ một lớp PU cách nhiệt dày 16 mm bên dưới tấm tôn 5 sóng cao 30 mm để cách nhiệt và đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Tôn chống nóng sẽ tiết giảm được điện năng tiêu thụ so với sử dụng tôn thông thường.

Tôn chống nóng với những đặc điểm nhẹ, dễ thi công, lắp đặt, bền và tính thẩm mỹ cao nên chiếm thị phần lớn trên thị trường. Với giá thành hợp lý, các loại tôn do Việt Nam hoặc liên doanh có giá từ 100.000 – 250.000 đồng/m2, tùy độ dày, mỏng và loại tôn. Nhưng nhược điểm lớn nhất của loại VLCN này là sự hấp thụ nhiệt cao. Khắc phục nhược điểm đó, các nhà sản xuất đã phủ một lớp PU cách nhiệt dày 16mm bên dưới tấm tôn 5 sóng, cao 30mm để cách nhiệt và đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Tôn chống nóng sẽ tiết giảm được điện năng tiêu thụ so với sử dụng tôn thông thường. Ngoài ra, tôn chống nóng còn có khả năng cách âm, ngăn được tiếng mưa rơi, tiếng ồn từ bên ngoài, đặc biệt là khả năng chống cháy.

Tuy ngói là các loại vật liệu không mới nhưng mang lại hiệu quả chống nóng trong mùa hè khá tốt, đặc biệt là các loại vật liệu này tương đối rẻ tiền, phù hợp với đa số người có nhu cầu xây dựng cải tạo nhà ở.

Ngoài ra, nhờ lớp PU trắng đục hoạ tiết hoa văn dưới tôn phẳng mà có thể để lộ như một cách trang trí, không phải làm trần. Còn nếu ngôi nhà đã lợp loại tôn thông thường thì có thể dùng loại tôn phẳng có phủ lớp PU để đóng trần vừa cản sức nóng lan xuống vừa tạo tính thẩm mỹ mà không cần đóng trần bằng các loại vật liệu khác. Giá của loại tôn này cũng không quá đắt, chỉ khoảng 120.000 – 165.000 đồng/m2 tùy theo độ dày và loại tôn.

Dù không được bền như những tấm tôn phủ PU nhưng những loại vật liệu như tấm lợp Onduline, tôn nhựa sợi thủy tinh, tấm Poly Carbonate cũng được người tiêu dùng khảo giá và chọn mua khá nhiều.

Tấm lợp sinh thái Onduline với những đặc tính nổi trội dạng sóng tròn, chế tạo từ sợi hữu cơ tổng hợp và nhựa Bitum được xử lý dưới nhiệt độ, áp suất cao nên tính năng cách âm, cách nhiệt rất tốt.

Khác với loại tôn phủ PU, tấm lợp Onduline có ưu điểm là trọng lượng nhẹ, mịn màng nhưng khá bền đẹp và không bị rêu mốc rỉ sét, không bị ảnh hưởng của hơi muối biển, sương muối, chịu được bão và mưa đá, cách điện và an toàn khi trời giông sét… nhưng lại có giá thành tương đương (khoảng 165.000 đồng/m2) nên cũng khá đắt hàng trong những ngày đầu hè.

Loại tôn nhựa sợi thủy tinh có giá thành cao hơn so với những loại kia (khoảng 108.000 đồng/tấm 1,07 x 3 m) và được gia cố thêm những sợi thủy tinh bền chắc nên chậm lão hoá, bền với thời tiết, cách điện khi trời giông sét, không giữ ẩm ướt, không rỉ sét… Ngoài khả năng cách âm, cách nhiệt vừa tạo môi trường trong lành vừa làm sáng sủa ngôi nhà, tôn nhựa sợi thủy tinh còn có trọng lượng nhẹ, nên dễ dàng trong vận chuyển và thi công.

Ngoài ra, trên thị trường còn có những tấm nhựa mút mỏng 3 – 5 mm, bề mặt “giả” như lớp nhôm, nhưng gọi là tấm OPP hay PE bạc. Tuy nhiên, nhiều người bán vật liệu khuyên không nên mua loại nhựa này, bởi vì tác dụng nhiệt và cách âm không cao và không bền.

Bên cạnh đó, loại xốp chống nóng, ốp trần nhựa chống nóng trước đây ít khi được quan tâm mà chỉ sử dụng trong những ngôi nhà cấp 4 hay những căn hộ chung cư giờ cũng khá được ưa chuộng.

Đây là loại vật liệu chống nóng phù hợp với túi tiền của đại đa số người tiêu dùng; thêm vào đó, thời gian thi công của loại vật liệu này rất nhanh, chỉ khoảng một ngày cho căn phong có diện tích khoảng 30 m2 với giá thành từ 45.000 – 55.000 đồng/m2.

Sơn chống nóng cũng được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm, hiện nay sơn nước ngoài trời Nippon Hitex chống nóng được nghiên cứu và phát triển theo công nghệ tiên tiến của Nhật Bản có tính năng phản xạ một lượng lớn nhiệt lượng từ mặt trời. Bề mặt tường và ngói sau khi sơn sẽ làm nhiệt độ trong phòng giảm từ 3-5 độ C so với nhiệt độ bên ngoài, giúp tiết kiệm điện năng tiêu thụ cho các thiết bị như điều hòa, quạt…

Thị trường vật liệu chống nóng năm nay, người tiêu dùng đặc biệt chú ý đến loại túi khí cách nhiệt được cấu tạo bởi lớp nhôm nguyên chất phủ lên tấm nhựa tổng hợp chứa các túi khí.

Lớp nhôm có màu sáng bạc giúp phản xạ nhiệt còn lớp nhựa chứa túi khí ngăn chặn quá trình dẫn nhiệt và tản nhiệt nhanh. Màng nước chống nóng là loại vật liệu khá đắt tiền, được sử dụng chủ yếu ở các nhà hàng, quán ăn hay trong những căn hộ cao cấp. Được cấu tạo bởi hai tấm kính dày, đặt dựng đứng song song, phía trên có một máng nước nhỏ đựng nước, phía dưới chân kính có một bể ngầm hay nổi chứa nước, được một máy bơm nhỏ đưa nước từ phía dưới bể lên máng và chảy liên hoàn sẽ đem lại cảm giác không gian mát mẻ. Giá của loại kính này khoảng 1 triệu đồng/m2, máy bơm 1,5 triệu đồng/cái, bộ hẹn giờ tắt mở 1,5 triệu đồng/bộ.

Tuy nhiên, các chuyên gia trong lĩnh vực vẫn khuyến cáo rằng hạn chế sử dụng các thiết bị dùng năng lượng điện để tiết kiệm chi phí và tạo được sự thoáng mát tự nhiên cần có. Người tiêu dùng trước khi mua VLCN hãy tìm hiểu kỹ tính năng, giá thành sản phẩm.

Tuy nhiên, những loại vật liệu tương đối rẻ này cũng có những nhược điểm không thể khắc phục, đó là khả năng chống cháy kém và bị biến dạng nhanh chóng dưới tác động của nhiệt độ cao.

Xử lý tiểu tiết

Nhiều gia đình muốn chống nóng với hiệu quả triệt để hơn còn có thể lát trực tiếp loại gạch trần nhiều lỗ hoặc gạch chữ U, gạch hourdis. Giá cả của loại vật liệu truyền thống này tương đối rẻ, khoảng 2.200 đến 5.500 đồng/viên. Các loại gạch này dùng lát trực tiếp trên bề mặt bê tông của trần nhà và có thể để trần hoặc lát gạch men bình thường.

Bên cạnh đó, người dùng còn có thể sử dụng các loại ngói lợp phủ gốm, ngói xếp truyền thống hoặc các loại bông thủy tinh, bông khoáng, túi hạt khí hoặc các loại sơn đặc chủng để xử lý cách nhiệt, cách âm.

Túi khí cách nhiệt được cấu tạo bởi lớp nhôm nguyên chất phủ lên tấm nhựa tổng hợp chứa các túi khí. Lớp nhôm có màu sáng bạc giúp phản xạ nhiệt còn lớp nhựa chứa túi khí ngăn chặn quá trình dẫn nhiệt và tản nhiệt nhanh.Bên cạnh đó, lớp nhựa chứa túi khí còn có tác dụng ngăn khí âm thanh truyền qua, đồng thời khử các sóng âm thanh phản xạ tránh tiếng vang do bề mặt không phẳng và hình dạng bất định.

Đây là loại vật liệu mới, an toàn và thân thiện với môi trường làm việc, tiết kiệm năng lượng cho việc thắp sáng và điều hoà. Bông thủy tinh cách nhiệt và bông khoáng có tính phổ thông hơn. Hai loại bông cách nhiệt này đều có tác dụng hấp thụ nhiệt bức xạ và ngăn cản việc truyền nhiệt, khúc xạ nhiệt xuống khu vực cách nhiệt, ngoài ra chúng còn có khả năng cách âm, giảm thiểu độ ồn khi trời mưa…

Bông thủy tinh cấu tạo từ sợi thủy tinh, không có hoá chất Amiang, an toàn khi sử dụng. Còn bông khoáng là sản phẩm được tạo thành từ quặng khoáng đá nung chảy, thường được sử dụng để lót cách nhiệt, cách âm giữa các bức tường.

Phong phú hơn cả là các loại sơn tường, phủ trần chống nóng nhập ngoại như sơn chống nóng Kecnee, Litex, Vatex, Matex, Super Matex (Nippon), Levi-stex, Maxilite (Anh). Các loại sơn này có giá bán dao động trong khoảng 300 đến gần 1 triệu đồng/ thùng 20 lít.

Tuy nhiên, người tiêu dùng nên lưu ý khi mua sản phẩm này bởi thị trường không chỉ có sơn chống nóng trong nhà mà còn có những loại sơn dùng ngoài trời có tác dụng chống nóng, chống mốc, không thấm nước… với giá bán cao hơn hẳn các loại sơn chống nóng thông thường trong nhà.

Mặc dù thị trường có khá nhiều sản phẩm với nhiều giải pháp chống nóng cho người tiêu dùng lựa chọn, nhưng không vì thế mà người tiêu dùng không nhờ chuyên gia tư vấn để đạt hiệu quả cao nhất. Không những thế, muốn sử dụng vật liệu chống nóng có hiệu quả cần tạo thêm giếng trời, lỗ thông gió đặt trước và sau căn phòng để tạo hiệu ứng trao đổi nhiệt, các loại cửa kính cách âm cách nhiệt. Và quan trọng nhất là tạo lối thoát nhiệt cho không gian dưới mái cho căn phòng, nhà ở của mình.

Theo archi

Hưng Lê

Recent Posts

12 Loại khóa cửa được sử dụng phổ biến nhất hiện nay

Lựa chọn loại khóa cửa phù hợp với đặc điểm của cánh cửa và mục…

4 tháng ago

Phong Thịnh Door Cung Cấp Cửa Nhà Vệ Sinh hiện đại

Cửa nhà vệ sinh là một phần quan trọng trong không gian sống của chúng…

1 năm ago

Hướng dẫn thi công sơn epoxy: quy trình và yêu cầu cần biết

Trong ngành công nghiệp, thi công sơn epoxy để gia cố nền sàn bê tông…

1 năm ago

Tại sao nên chọn ghế trưởng phòng lưới tại SMA Furniture

SMA Furniture được biết đến là thương hiệu chuyên cung ứng ghế trưởng phòng lưới…

1 năm ago

Nguyên nhân và cách sửa xe máy không đề được tại nhà

Xe máy không đề được là một trong những lỗi thường gặp nhất. Khi sử…

2 năm ago

Hướng dẫn chi tiết các bước lắp vòi chậu rửa bát tại nhà

Cách lắp vòi chậu rửa bát đúng và chuẩn rất quan trọng. Vì vòi tốt…

2 năm ago