Hotline : 0999999999
Email : google@gmail.com
04
Th2

Cách xây mộ cải táng hợp phong thủy và ngũ hành

Xây mộ cải táng ngày nay là một việc làm quan trọng trong việc tu bổ, cải táng mồ mả tổ tiên. Cách xây mộ cải táng như thế nào để đạt được đúng tiêu chuẩn kĩ thuật? Xây dựng mộ cải táng hợp phong thủy và ngũ hành, giúp con cháu được êm ấm, đủ đầy. Xây mộ cải táng làm sao để không phạm phải các điều kiêng kị, động mộ. Những thông tin hữu ích sau đây sẽ giúp bạn có thêm nhiều kiến thức.

Mộ cải táng là gì  ?

Mộ cải táng (hay bốc mộ, sang cát) là mộ chôn cất người đã mất vĩnh viễn. Sau khi người đã mất được chôn cất từ 3-5 năm sẽ tiến hành đưa lên cải táng và chôn cất vào mộ cải táng. Tùy vào điều kiện địa chất của mỗi vùng mà người dân vùng đó sẽ cải táng cho người đã khuất sau những thời gian khác nhau. Thông thường tối thiểu phải sau 3 năm.

Có nhiều lý do khiến con cháu phải cải táng mồ mả tổ tiên. Có thể là do lúc chôn cất vì bối rối hoặc không đủ điều kiện nên không làm được phần mộ đảm bảo. Một phần có thể gặp  những hiện tượng không tốt, gia đình gặp chuyện xui rủi. Hoặc là cải táng để xây dựng một lăng mộ đẹp hơn cầu mong phúc lộc, tổ tiên phù hộ cho con cháu.

cách xây mộ cải táng

Mộ cải táng

Kích thước mộ cải táng

Mộ cải táng là mộ xây dựng vĩnh viễn nên đòi hỏi kích thước và cấu tạo khác với mộ chôn đầu tiên. Thường thì tùy vào điều kiện kinh tế con cháu mà xây dựng mộ cải táng cho ông bà tổ tiên được trang hoàng, đẹp.

Để có được ngôi mộ cải táng đẹp chuẩn phong thủy thì những thông số kích thước phải đúng số đỏ trên thước Lỗ Ban.

Kích thước xây mộ cải táng phổ biến:

– 69 x 107: ứng với số đỏ ở thước lỗ ban : Thêm đinh – quý tử

– 81 x 127: ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Tài vượng – Tiến Bảo

cách xây mộ cải táng

Kích thước xây dựng mộ cải táng

– 89 x 147: ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Thêm Phúc – Thêm Đinh

– 107 x 167: ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Quý Tử – Thêm Phúc

– 107 x 176: ứng với số đỏ ở thước lỗ ban: Quý Tử – Phú Quý

Chiều sâu mộ cải táng:

Trước khi đặt mộ phải tiến hành phân kim điểm hướng để chọn hướng tốt nhất. Tuy nhiên đây là công việc phức tạp, cần sự hiểu biết của thầy phong thủy. Vì vậy ở đây chỉ xin nói về việc tính toán độ sâu khi đặt mộ. Trong phong thủy âm trạch chia ra các kiểu huyệt như sau:

Thạch huyệt:

Là huyệt mộ ở trong đá, chọn chỗ đá mềm và ấm, dễ đào khoét hoặc chỗ đá có màu tím hay trắng thì được coi là “cát huyệt”. Nếu đất đá cứng, khô, lạnh lẽo thì là “hung huyệt”. Thạch huyệt mềm, khoét sâu 20-30 cm (nhiều nhất là 40 cm), sau đó để tiểu vào và lấy đất liền thổ (đất tốt, sạch) lấp lại, cuối cùng là đắp thành nấm. Nếu khoét sâu quá sẽ bị thoát khí.

Thổ huyệt:

Là huyệt mộ trong đất, chọn chỗ đất có chất mịn, hạt nhỏ, chắc chắn (nếu quá ẩm, thấp, tơi tả là hung). Chọn chỗ đất có màu hồng, màu vàng, có ánh kim là đẹp nhất. Lưu ý là huyệt phải đào sâu đến mạch khí mới tốt. Thổ huyệt gồm 3 loại đất: phù thổ, thực thổ, huyệt thổ. Phù thổ là lớp đất mặt trên cùng của huyệt mộ. Thực thổ là phần đất ở sau lớp phù thổ, ta hay gọi là đất liền thổ. Huyệt thổ là lớp đất dưới lớp thực thổ. Đây chính là vùng đất tích tụ sinh khí của Long mạch, quý báu như ngọc trong đá.

Vì vậy khi đào huyệt nhất thiết phải đào đến lớp huyệt thổ nhưng cũng tuyệt đối không được đào xuyên qua lớp đất huyệt thổ. Lý do là vì lớp đất này tàng trữ sinh khí, nếu chưa đào đến lớp đất này thì chưa lấy được khí mạch rót vào huyệt, còn nếu đào xuyên qua sẽ làm tổn thương Long mạch, thậm chí cắt đứt Long mạch. Trường hợp đào xuyên qua thổ huyệt không còn là táng nữa mà chính là hiện tượng trấn yểm, cắt đứt Long mạch. Do vậy khi lấy chiều sâu của huyệt phải hết sức thận trọng, đòi hỏi phải có sự tinh thông về thổ huyệt.

 

Cách xây mộ cải táng đẹp

Vật liệu dùng xây mộ cải táng

Vật liệu xây mộ cải táng có nhiều chất liệu từ gạch, xi măng, đá xây dựng. Mỗi loại vật liệu có ưu điểm riêng và giá thành của chúng cũng khác nhau.

Xây mộ bằng gạch vữa, xi măng có thành thấp, dễ xây dựng và có thể tự xây mà không cần có thuê thợ. Tuy nhiên độ bền và tính thẩm mỹ không cao. Vì vậy, những ngôi mộ xây dựng bằng vật liệu này thường giải quyết vấn đề tài chính trước mắt nhưng sẽ mất nhiều công sơn sửa về sau.

Cách xây mộ cải táng

Xây mộ cải táng bằng xi măng, gạch

Xây mộ cải táng bằng đá là loại vật liệu phổ biến hiện nay. Có nhiều loại đá xây dựng mộ cải táng như: Đá hoa cương, đá tự nhiên, đá nhập khẩu… Với cách thức xây dựng ốp đá xung quanh hoặc có thể sử dụng đá nguyên khối.

 

Mộ xây bằng đá có độ bền cao, mang tính thẩm mĩ. Không phải sơn sửa nhiều. Nhưng cũng tùy từng chất liệu đá mà độ bền của nó cũng khác nhau. Đồng thời chi phí mua vật liệu đá và thuê thợ làm khá tốn kém.

 

Kiểu mộ cải táng

Kiểu dáng mộ cải táng được lựa chọn tùy theo diện tích đất dùng để xây mộ và điều kiện kinh tế của từng gia đình để tiến hành xây mộ cải táng. Dưới đây là một vài mẫu thiết kế bạn có thể tham khảo.

Mộ đá cải táng

 

Mộ đá lớn

 

Mộ cải táng

Mộ cải táng cổ điển

 

mộ cải táng

Mộ cải táng sử dụng đá trắng

 

Các kiểu mộ cải táng

Mộ cải táng đá màu đen bóng

 

 

Những lưu ý khi xây mộ cải táng

Xây mộ là vấn đề tâm linh  nên nó huyền bí và có nhiều vấn đề khác nhau. Do đó phải tuân thủ nhiều nguyên tắc, quan niệm và kinh nghiệm phong thủy. Trong việc xây mộ cũng có những lưu ý riêng.

Kiêng kỵ trong chọn đất xây mộ, vị trí đặt mộ

Chọn đất xây mộ không nên chọn vùng đất trũng.

Không xây mộ trên vị trí  mộ cũ.

Không chọn vị trí xây mộ quá chật, không có khoảng trống phía trước. Đồng thời không nên để các góc cạnh của ngôi mộ khác chọc vào trước mộ phần. Đường đi cũng

không nên đâm thẳng vào khu mộ, không quá gần đường.

Không xây mộ nơi gần cây cổ thụ sẽ bị rễ bị cây đâm vào.

Không chọn đất xây mộ ở gần đường cao tốc, xe lửa… dễ khiến con cháu không thành thật, gian lận, cờ bạc.

Mộ phần xây ở khu vực trũng ngập phèn dễ con cháu mắc bệnh béo phì, răng miễn, bên liên quan đến nội tạng.

Mộ phần chọn xây ở khu vực đất pha quặng trì thì con cháu dễ gặp các vấn đề về giới tính, tình dục.

Một số lưu ý quan trọng trong cách xây mộ cải táng

Trong cách xây mộ cải táng, người ta chỉ xây xung quanh bằng gạch chỉ. Phần dưới cùng là đất phải để nguyên đất huyệt thổ, không được trát vữa hay đổ bê tông vào lòng huyệt. Nếu làm như vậy sẽ ngăn cản địa khí không nhập vào huyệt mộ. Dưới đáy huyệt phải đánh dấu độ dốc khoảng 3 độ từ đầu tới chân (đầu cao hơn chân).

Khi đào huyệt mộ chẳng may gặp đất là huyệt hung táng đã cải đi rồi. Phải tránh ra chỗ khác Trong trường hợp bất khả kháng, phải đào hết đất cũ đi đến phần đất liền thổ rồi đặt quách và tiểu chìm hẳn vào đất liền thổ đó.

Sau khi lấp huyệt phải dùng đất sạch (đất phù sa sông) để lấp.

Trong quá trình lấp đất vào huyệt mộ, lớp đầu tiên dùng cát để cố định quách không cho dịch chuyển. Lấp khoảng 1/3 chiều cao của quách thì cho đất mịn xuống tiếp. Tiếp sau đó mới cho đất cục lớn và lấp dần cách mặt đất khoảng 40 cm. Lúc này cần cho một lớp cát có chiều dày khoảng 10 – 15 cm phủ lên trên. Mục đích của lớp cát này là chống mối không cho ăn vào quách. Khi những con mối đào hang tới lớp cát thì cát sụt xuống làm sập lỗ đào, khiến con mối bị giữ lại và chết trong lớp cát đó.

Kết luận

Những kiến thức về cách xây mộ cải táng hợp phong thủy là rất quan trọng với những gia đình đang có ý định xây dựng mộ cho ông bà tổ tiên. Bạn nên cẩn trọng trong việc lựa chọn vị trí, kích thước và vật liệu cùng các yếu tố tâm linh để xây mộ cải táng cho gia tiên một cách toàn vẹn nhất.

 

 

 

 

 

04
Th2

Biện pháp thi công đường bê tông xi măng đạt chuẩn

Đường bê tông xi măng là công trình giao thông quan trọng, đặc biệt sử dụng thường xuyên, hàng ngày, hàng giờ.tại các quốc gia. Thi công đường bê tông xi măng không chỉ cần đạt chuẩn về kĩ thuật, vật liệu mà còn phải đảm bảo an toàn. Các tiêu chuẩn kĩ thuật xây dựng đường bê tông xi măng ra sao cho đạt chuẩn. Nguyên vật liệu được lựa chọn để xây đường bê tông xi măng là gì? Biện pháp thi công đường bê tông xi măng ngày nay được kiến trúc sư sử dụng ra sao? Những thông tin sau đây sẽ giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc về vấn đề này.

Cấu tạo mặt đường bê tông xi măng

 

Cấu tạo đường bê tông xi măng

Cấu tạo đường bê tông xi măng

  1. Tầng Mặt

Tấm bê tông xi măng

Mác bê tông cao từ 350/45 – 400/50 – 450/55

Chiều dày tấm: từ 15cm đến 30cm

Kích thước tấm theo loại hình của tấm. Chiều rộng tấm thường bằng chiều rộng một làn xe; loại JPCP chiều dài tấm khoảng 7m; loại JRCP khoảng 15m; loại CRCP chỉ bố trí khe thi công, vị trí nút giao thông hay nơi giao cắt với công trình thoát nước

Tấm có tiết diện hình chữ nhật để hạn chế ƯSN phát sinh. Độ dốc ngang mặt đường đạt 1,5% đến 2%.

Các loại khe:

Mặt đường bê tông xi măng thường bố trí các khe ngang gồm: khe co, từ 3-5 khe co thì làm 1 khe giãn, khe thi công được bố trí ở cuối ca (thường trùng với 1 khe co hoặc khe giãn) và khe dọc (khe uốn vồng).

Để truyền lực giữa các tấm, thanh truyền lực được làm bằng thép trơn. Đường kính cốt thép từ f28-f40, dài 40 đến 60cm, khoảng cách các thanh tuỳ thuộc vào khe co, khe giãn (25- 40cm) hay khe dọc (70-120cm). Một đầu thanh quét nhũ tương hoặc nhựa lỏng để chuyển vị trí tự do.

Mặt đường bê tông xi măng có mối nối tăng cường chỉ bố trí khe giãn, khe thi công và khe uốn vồng. Thêm 1 lưới cốt thép ở sát mặt trên của tấm để chịu ứng suất khi bê tông co và ứng suất nhiệt (lưới cốt thép chống nứt).

  1. Tầng Móng

Có thể là bê tông xi măng mác 350/45 – 300/40 – 250/35 với mặt đường hỗn hợp.

Có thể là kết cấu tầng móng áo đường mềm. Nếu móng là cát gia cố xi măng có nhiều ưu điểm.

Chiều rộng móng phải lớn hơn chiều rộng phần xe chạy từ 25-35cm khi đổ bê tông bằng ván khuôn cố định; từ 50-60cm khi đổ BT bằng ván khuôn trượt.

Nếu móng là lớp đá dăm phải bố trí lớp tạo phẳng dày 6-10 cm.

Mô đun đàn hồi trên đỉnh lớp móng phải đảm bảo an toàn.

Biện pháp thi công đường bê tông xi măng

1./ Định vị công trình:

– Trước khi thi công xây dựng công trình, yêu cầu đơn vị tư vấn giao mốc, tim chính của tuyến công trình.
– Xác định vị trí, cao độ của các chi tiết cũng như cao trình nền. Trên cơ sở các số liệu ta tiến hành khống chế và thi công xây dựng.

Biện pháp thi công đường bê tông xi măng

Định vị công trình

2./ Công tác nền:

– Tuyến hành vạch tuyến, cho máy san ủi tạo mặt bàng thi công thuận lợi .
– Hình dạng , kích thước của tuyến đường đúng so với thiết kế. Tiến hành nghiệm thu để chuyển các bước tiếp theo.

3./ Công tác cốt thép:

– Thép trước khi đưa vào công trình phải được kiểm tra dưói sự giám sát của chủ đầu tư.
– Trước khi gia công thép phải được làm sạch, cát uốn đúng quy định.
– Lắp dựng cốt thép tiến hành kiểm tra độ chính xác và xử lý .
– Đảm bảo khoảng cách bảo vệ a, nối buộc theo quy phạm.

Đường bê tông xi măng

Chuẩn bị cốt thép cho đường

4./ Công tác bê tông:

– Chuẩn bị nguồn nước sạch, bãi trộn, kiểm tra vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho công tác đổ bê tông.
– Cân, đong vật liệu để tiến hành thiết kế thành phần cấp phối theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
– Kiểm tra độ sụt bê tông và chỉ được đổ bê tông khi giám sát chủ đầu tư đồng ý.
– Vận chuyển bê tông băng xe rùa, tránh để bị phân tầng, tạo sơ đồ vân chuyển hợp lý không chống chéo, tránh va chạm lẫn nhau.
– Đổ bê tông thành từng đợt và tiến hành đầm tránh mất nước xi măng, tránh rổ.– Sau khi đổ bê tông xong tiến hành bảo dưỡng bê tông theo đúng quy định hiện hành.

biện pháp đường bê tông xi măng

5./ Công tác vữa xây:

– Khối xây phải thẳng, đứng, vuông góc, không trùng mạch. Đúng thiết kế được duyệt.
– Vũa xây phải trộn đúng mác, vật liệu phải sàn lọc loại bỏ tạm chất.
– Bảo dưỡng khối xây theo mùa và đúng quy định.

6./ Công tác trát:

Đây là công tác yêu cầu cao về mỹ thuật, tạo vẽ đẹp cho công trình.

7./ Công tác nghiệm thu đánh giác các hạng mục công trình:

Công trình được nghiệm thu theo các quy định hiện hành của nhà nước.

biện pháp thi công đường bê tông xi măng

Nghiệm thu công trình

8./ Công tác bảo hành công trình:

– Thời gian bảo hành công trình là 12 tháng kể từ ngày bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
– Bảo hành công trình là bắt buộc. Công ty xây dựng uy tín có trách nhiệm sữa chữa các hư hỏng do lỗi của mính gây ra trong thời gian bảo hành.
– Nhà thầu từ chối bảo hành trong các trường hợp sau:
+ Các hư hỏng không do lỗi của nhà thầu gây ra.
+ Hết thời gian bảo hành công trình.

biện pháp đường bê tông

Bảo trì đường bê tông

Bản vẽ thi công đường bê tông xi măng

Bản vẽ mặt đường bê tông cốt thép

 

biện pháp thi công đường bê tông xi măng

Bố trí chung

 

biện pháp thi công đường bê tông xi măng

Mặt bằng bố trí cốt thép mặt đường

 

biện pháp thi công đường bê tông xi măng

Mặt bằng bố trí cốt thép

 

biện pháp thi công đường bê tông xi măng

Mặt cắt ngang

 

bản vẽ

Cấu tạo khe dọc

 

bản vẽ

Mặt bằng bố trí khe dọc

 

bản vẽ

Mặt cắt ngang thoát nước

 

Bản vẽ mặt đường bê tông xi măng

Bản vẽ

Bản vẽ thi công đường bê tông xi măng

 

Quy trình thi công đường bê tông xi măng

I. Định vị vị trí chi tiết các tấm BTXM trên mặt đường

  1. Cốt thép được gia công trước ngoài bãi, được lắp đặt vào vị trí bằng cẩu tự hành, kê chỉnh, lắp đặt các thanh truyền lực theo đúng thiết kế.
  2. Ván khuôn sử dụng theo từng tấm có modul: 6m x 0,3m thuận lợi cho thi công từng tấm mặt đường dài 6m

Vật liệu dùng làm ván khuôn:

Sử dụng gỗ phủ phin làm mặt ván khuôn và khung thép hộp 40x40mm làm khung chịu lực, có hàn thêm chân rộng ra để đủ đảm bảo chịu lực

II. Đổ bê tông:

– Bê tông mặt đường chia thành từng lần đổ khác nhau với số lượng tấm và khối lượng bê tông, cốt thép theo hình vẽ và bảng thống kê

– Trước khi tiến hành đổ bê tông đường bạn cần phải chuẩn bị các vật liệu xây dựng thật tốt như: Đá xây dựng, cát xây dựng và xi măng. 3 vật liệu này tạo nên cho bạn một đường bê tông có bền đẹp trong thời gian dài hay không. Vì vậy công đoạn lựa chọn các vật liệu này rất quan trọng.

– Các tấm bê tông được đổ theo từng dãy theo phương dọc của mặt đường. Xe bê tông đứng ở làn bên cạnh và đổ trực tiếp vào tấm BTCT đang đổ và đổ tiến về phía trước. San gạt sơ bộ bằng thủ công. Bạn cần nắm được rõ quy trình đổ bê tông thì mới có thể tạo ra được một đường bê tông bền và có thời gian sử dụng lâu dài.

– Bộ phận đầm bê tông, hoàn thiện mặt bê tông, đánh mặt bê tông và tạo nhám mặt đường bê tông thi công theo sau.

– Sau khi đổ bê tông xong 1 ngày sẽ tiến hành tháo ván khuôn thành để thi công tiếp các tấm tiếp theo đảm bảo công tác thi công được tiến hành 3 ca liên tục. Nhân công sẽ được chia thành từng tổ làm cốt thép, lắp đặt ván khuôn và đổ bê tông riêng để đẩy nhanh tiến độ.

Đường bê tông xi măng

Đổ bê tông

Tiêu chuẩn thiết kế đường bê tông xi măng

1. Phạm vi áp dụng biện pháp thi công đường bê tông xi măng:

Quy định tạm thời này quy định các yêu cầu và cung cấp các chỉ dẫn cần thiết để thiết kế kết cấu mặt đường bê tông xi măng (BTXM) thông thường có khe nối: trên các đường ô tô làm mới có cấp hạng khác nhau (bao gồm cả đường cao tốc); thiết kế mặt đường BTXM thông thường có khe nối trên các kết cấu mặt đường mềm

2. Yêu cầu chung đối với việc thiết kế biện pháp thi công đường bê tông xi măng thông thường

Kết cấu mặt đường thiết kế phải phù hợp với công năng và cấp hạng đường thiết kế, phải phù hợp với điều kiện khí hậu, thủy văn, địa chất và vật liệu tại chỗ, cũng như phù hợp với các điều kiện xây dựng và bảo trì tại địa phương.

Kết cấu thiết kế phải đảm bảo trong thời hạn phục vụ quy định đáp ứng được lượng xe dự báo thiết kế lưu thông an toàn và êm thuận, cụ thể là:

Dưới tác dụng tổng hợp của tải trọng xe chạy trùng phục và tác dụng lặp đi lặp lại của sự biến đổi gradien nhiệt độ giữa mặt và đáy tấm BTXM, trong suốt thời hạn phục vụ, tầng mặt BTXM không bị phá hoại (không bị nứt vỡ) do mỏi, đồng thời cũng không bị nứt vỡ dưới tác dụng tổng hợp của một tải trọng trục xe lớn nhất đúng vào lúc xuất hiện gradien nhiệt độ lớn nhất. Hai trạng thái giới hạn tính toán nói trên phải được bảo đảm với một mức độ an toàn và tin cậy nhất định, để mặt đường BTXM đủ bền vững trong suốt thời hạn phục vụ yêu cầu.

Ngoài yêu cầu về cường độ và độ bền vững nói trên, tầng mặt BTXM còn phải đủ độ nhám để chống trơn trượt, phải chịu được tác dụng mài mòn của xe chạy và phải đủ bằng phẳng để bảo đảm tốc độ xe chạy thiết kế.

Để dự phòng mài mòn, tầng mặt BTXM được thiết kế tăng dày thêm 6,0 mm so với chiều dày tính toán.

Các yêu cầu về độ nhám và độ bằng phẳng được quy định như sau:

+ Độ bằng phẳng:

– Đảm bảo các yêu cầu quy định tại tiêu chuẩn TCVN 8864:2011.

– Chỉ số IRI, m/km (TCVN 8865: 2011): Đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III ≤ 2,0; Các cấp đường khác: ≤ 3,2;

+ Độ nhám:

Chiều sâu cấu tạo rãnh chống trượt thông qua độ nhám trung bình bề mặt (TCVN 8866:2011).

Đối với đoạn đường bình thường của đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,7 ≤ Htb ≤ 1,10;

Đối với đoạn đường đặc biệt của đường cao tốc, cấp I, cấp II, cấp III: 0,8 ≤ Htb ≤ 1,20;

Đối với đoạn đường bình thường của các cấp đường khác: 0,5 ≤ Htb ≤ 0,9;

Đối với đoạn đường đặc biệt của các cấp đường khác: 0,6 ≤ Htb ≤ 1,0;

3.Cấu tạo và tính toán hệ thống thoát nước trong kết cấu áo đường:

Các yêu cầu chung:

Hệ thống thoát nước trong kết cấu áo đường BTXM được thiết kế nhằm thoát hết lượng nước tự do thấm qua các khe (khe dọc, khe ngang), các vết nứt trên mặt đường và lưu đọng lại ở mặt móng và các lớp kết cấu móng. Hệ thống này có thể có 2 kiểu:

– Kiểu tầng móng không thấm nước;

– Kiểu có một lớp móng trên thấm thoát nước.

Phải bố trí hệ thống thoát nước cho kết cấu mặt đường BTXM trong các trường hợp sau:

  1. Đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II và đường có quy mô giao thông rất nặng trở lên, tại những vùng có lượng mưa trung bình năm > 600mm và nền đường được đắp bằng vật liệu hạt mịn có hệ số thấm k nhỏ hơn 85m/ngày đêm.
  2. Đường có quy mô giao thông cấp nặng trở lên khi kết cấu mặt đường đặt trên nền trên cùng bằng đất loại sét có hệ số thấm k < 3 m/ngày đêm.

Cấu tạo và tính toán thiết kế hệ thống thoát nước kết cấu áo đường phải đảm bảo được các yêu cầu dưới đây:

  1. Hệ thống thoát nước trong kết cấu. Phải đảm bảo thoát hết lưu lượng nước thấm vào kết cấu mặt đường. Đồng thời khả năng thoát nước ở hạ lưu phải lớn hơn lượng nước thoát ra ở thượng lưu.
  2. Thời gian lượng nước thấm và lưu lại trong kết cấu áo đường không nên quá 2h. Đối với đường có cấp quy mô nặng, rất nặng và cực nặng. Chiều dài đường thấm thoát nước ra khỏi kết cấu không nên quá 45m ÷ 60m.
  3. Cấu tạo mỗi bộ phận của hệ thống thoát nước cần đảm bảo trong thời hạn phục vụ. Luôn thông thoát, không bị dòng thấm mang theo các hạt lớn gây ứ tắc.

Lượng nước mặt thấm qua kết cấu áo đường được tính toán theo biểu thức

Qi = Ic x (nz + nh.B/L  )

Qi – Lượng nước thấm qua mặt đường BTXM trên mỗi mét dài đường (m3/ngày.m);

Ic – Suất nước thấm theo khe nối, hoặc khe nứt từ mặt BTXM trên mỗi mét dài khe (m3/ngày.m); Có thể lấy Ic = 0,36 m3/ngày.m để tính toán;

B – Chiều rộng phần mặt đường và móng đường có cùng một độ dốc ngang (m)

L – Khoảng cách giữa các khe ngang (m);

nz – Số khe dọc và khe nứt dọc trong phạm vi B. nz = N + 1 với N là số làn xe trong phạm vi B;

nh – Số khe ngang và khe nứt trong phạm vi L;

Chú ý: Đường thiết kế mới xem như không có khe nứt mà chỉ có khe dọc và khe ngang.

4. Xác định các đặc trưng tính toán của vật liệu làm các biện pháp thi công đường bê tông xi măng thông thường

Các đặc trưng cơ học dùng để tính toán biện pháp thi công đường bê tông xi măng

Gồm lớp móng trên, lớp móng dưới và lớp đáy áo đường được xác định theo tiêu chuẩn hiện hành. Cụ thể là các đặc trưng tính toán của nền đất trong phạm vi khu vực tác dụng. Có thể được xác định theo phụ lục B của tiêu chuẩn 22TCN 211-06. Các đặc trưng tính toán của vật liệu lớp móng trên, lớp móng dưới. Lớp đáy áo đường đều được xác định theo chỉ dẫn ở phụ lục C của tiêu chuẩn 22TCN 211-06.

Riêng trị số mô đun đàn hồi của lớp móng trên bằng vật liệu hạt gia cố bitum về nguyên tắc. Nên xác định bằng thí nghiệm động, trùng phục theo tiêu chuẩn AASHTO T-292. Hoặc suy ra từ thí nghiệm kéo gián tiếp ASTMD-4123.

Trong trường hợp chưa có điều kiện thí nghiệm. Có thể sử dụng trị số mô đun đàn  với 10 °C ÷ 15 oC theo quy định. Đối với bê tông nhựa chặt hạt lớn ở bảng C-1 phụ lục C tiêu chuẩn 22TCN 211-06.

Trị số mô đun đàn hồi của các lớp móng vật liệu hạt gia cố bitum cũng có thể được kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm.

Đối với vật liệu các lớp móng cấp phối đá gia cố chất liên kết vô cơ (xi măng)

Trị số mô đun đàn hồi cũng được xác định bằng phương pháp thử nghiệm. Ép lún trên mẫu hình trụ không hạn chế nở hông. Với mẫu có đường kính 100mm cao 200mm hoặc đường kính 150mm cao 300mm tùy thuộc kích cỡ cốt liệu lớn nhất. Phương pháp thử nghiệm cũng được tiến hành với các mẫu được bảo dưỡng ở 28 ngày và 90 ngày.

Trị số mô đun đàn hồi của vật liệu cấp phối đá dăm là trị số thí nghiệm ở 90 ngày tuổi. Có thể dùng các tương quan thực nghiệm tích lũy được để suy từ trị số. Mô đun đàn hồi 28 ngày ra trị số mô đun đàn hồi 90 ngày. Nhưng vẫn phải lưu mẫu kiểm tra lại.

Trong giai đoạn thiết kế cơ sở có thể tham khảo trị số mô đun đàn hồi 90 ngày tuổi. Cấp phối đá dăm gia cố xi măng trong khoảng 1300 ÷ 1700 MPa tùy tỉ lệ xi măng. Trị số mô đun đàn hồi của vật liệu làm móng này tham khảo ở bảng C-2 phụ lục C của tiêu chuẩn 22TCN 211-06.

Đối với vật liệu có độ rỗng lớn làm lớp móng thoát nước

Trị số mô đun hồi cũng được xác định theo chỉ dẫn ở 9.2 với lớp bê tông nhựa rỗng ở 10 °C ÷ 15oC . Với lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng ở tuổi 90 ngày. Trị số tham khảo dùng để tính toán của chúng là:

– Mô đun đàn hồi của lớp bê tông nhựa rỗng với hàm lượng bitum 4% trong khoảng 600 ÷ 800MPa.

– Mô đun đàn hồi của cấp phối đá dăm gia cố xi măng ở 90 ngày tuổi. Tùy theo tỉ lệ xi măng sử dụng trong khoảng 1100 ÷ 1500MPa.

Với những thông tin cung cấp trong bài viết trên đây. Chúng tôi hi vọng bạn đã có những kiến thức hữu ích nhất về các biện pháp thi công đường bê tông xi măng. Cùng với đó hiểu rõ hơn những tiêu chuẩn kĩ thuật. Đảm bảo đúng chất lượng của đường bê tông xi măng.